Giải câu 7 trang 23 - Bài 5 - SGK môn Hóa học lớp 11
Viết phương trình hoá học (dưới dạng phân tử và ion rút gọn) của phản ứng trao đổi ion trong dung dịch tạo thành từng kết tủa sau : \(Cr(OH)_3 ; Al(OH)_3 ; Ni(OH)_2\) (hình 1.7 b, c, d).
b) Kết tủa \(Cr(OH)_3\)
\(Cr_2\left(SO_4\right)_3+6KOH\rightarrow2Cr\left(OH\right)_3\downarrow+3K_2SO_4\)
\(Cr^{3+}+3OH^-\rightarrow Cr\left(OH\right)_3\downarrow\)
c) Kết tủa \(Al(OH)_3\)
\(AlCl_3+3NH_3+3H_2O\rightarrow Al\left(OH\right)_3\downarrow+3NH_4Cl\)
\(Al^{+3}+3NH_3+3H_2O\rightarrow Al\left(OH\right)_3\downarrow+3NH_4^+\)
d) Kết tủa \(Ni(OH)_2\)
\(Ni\left(NO_3\right)_2+2KOH\rightarrow Ni\left(OH\right)_2\downarrow+2KNO_3\)
\(Ni^{2+}+2OH^-\rightarrow Ni\left(OH\right)_2\downarrow\)
Kết luận:
- Axit khi tan trong nước phân li ra ion \(H^+\) .
- Bazơ khi tan trong nuớc phân li ra ion \(OH^-\)
- Hidroxit luỡng tính khi tan trong nuớc vừa có thể phân li như axit vừa có thể
phân li như bazơ.
- Hầu hết các muối khi tan trong nước phân li hoàn toàn ra cation kim loại
(hoặc cation \(NH_4^+\) ) và anion gốc axit.
Nếu gốc axit còn chứa hidro có tính axit, thì gốc đó tiếp tục phân li yếu ra
cation và anion gốc axit.