Giải bài 4 trang 229 - SGK môn Hóa học lớp 11 nâng cao

Cho 16,6g một hỗn hợp hai ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của metanol phản ứng với Na dư thì thu được 3,36 lít \(H_2\) (đktc). Xác định công thức cấu tạo và thành phần % khối lượng của hai ancol trong hỗn hợp đó.

Lời giải:

Đặt công thức chung của 2 ancol là \({{C}_{\overline{n}}}{{H}_{2\overline{n}+1}}OH \)

\(\begin{align} & {{C}_{{\bar{n}}}}{{H}_{2\bar{n}+1}}OH+Na\to {{C}_{{\bar{n}}}}{{H}_{2\bar{n}+1}}O+\dfrac{1}{2}{{H}_{2}} \\ & {{n}_{{{C}_{{\bar{n}}}}{{H}_{2\bar{n}+1}}OH}}=2{{n}_{{{H}_{2}}}}=0,3\,mol \\ \end{align} \)

\( \Rightarrow {{M}_{{{C}_{{\bar{n}}}}{{H}_{2\bar{n}+1}}OH}}=\dfrac{16,6}{0,3}\approx 55\Rightarrow \overline{n}\approx 2,6\Rightarrow \\\) 2 ancol là \(C_2H_5OH;C_3H_7OH\)

Gọi x, y lần lượt là số mol của \(C_2H_5OH;C_3H_7OH\) trong hỗn hợp ban đầu

 

Ghi nhớ:

Khi đặt công thức trung bình, giải ra \(\overline{n} \) thì có 1 chất có giá trị của n < \(\overline{n} \) và có 1 chất có n > \(\overline{n} \)