Giải câu 5 trang 143– Bài 33 – SGK môn Hóa học lớp 10

a) Trong trường hợp nào axit sunfuric có nhưng tính chất hóa học chung của một axit ? 
Đó là những tính chất nào? Dẫn ra những phương trình phản ứng để minh họa.
b) Trong trường hợp nào axit sunfuric có những tính chất hóa học đặc trưng? Đó là những tính chất nào? 
Dẫn ra những phương trình phản ứng để minh họa.

Lời giải:

a) Dung dịch axit sunfuric loãng có những tính chất chung của axit, đó là:
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ.
- Tác dụng với kim loại giải phóng hiđro.
Fe+H2SO4FeSO4+H2
- Tác dụng với oxit bazơ và bazơ
Ba(OH)2+H2SO4BaSO4+2H2O
- Tính chất với nhiều chất muối
BaCl2+H2SO4BaSO4+2HCl
b) Tính chất hóa học đặc trưng của axit sunfuric đặc là tính oxi hóa mạnh và tính háo nước.
- Tính chất oxi hóa mạnh
2H2SO4+CuCuSO4+SO2+2H2O
2H2SO4+S3SO2+2H2O
2H2SO4+2KBrBr2+SO2+2H2O+K2SO4
- Tính háo nước và tính chất oxi hóa
Axit sunfuric đặc háp thụ mạnh nước. Axit sunfuric đặc chiếm các nguyên tử H và O là những nguyên tố thành phần của các hợp chất gluxit giải phóng cacbon và nước.
C12H22O1112C+11H2O.
Da thịt tiếp xúc với H2SO4 đặc sẽ bị bỏng rất nặng, vì vậy khi sử dụng axit sunfuric phải hết sức thận trọng.

Ghi nhớ :
- Axit sunfuric là chất lỏng sánh như dầu, không màu, không bay hơi, nặng gấp 2 lần nước.
- Muốn pha loãng axit sunfuric đặc, người ta phải rót từ từ axit vào nước axit vào nước và khuấy nhẹ bằng thủy tinh mà không được làm ngược lại.
- Dung dịch axit sunfuric loãng có đầy đủ tính chất chung của axit.
- Axit sunfuric đặc có tính oxi hóa mạnh và tính háo nước.
- Trong công nghiệp axit sunfuric được sản xuất bằng phương pháp tiếp xúc.
- Để nhận biết ion sunfat dùng thuốc thử là dung dịch muối bari.