Giải bài 6 trang 79 SGK Hóa học 11
Ta có phương trình hóa học:
\(\begin{align} & \underset{\begin{matrix} 28g \\ ? \\ \end{matrix}}{\mathop{Si}}\,+2NaOH+{{H}_{2}}O\to N{{a}_{2}}Si{{O}_{3}}+\underset{\begin{matrix} 44,8l \\ 13,44l \\ \end{matrix}}{\mathop{2{{H}_{2}}}}\,\uparrow \\ & \Rightarrow {{m}_{Siliccon}}=\frac{28.13,44}{44,8}=8,4g \\ & \%Si=\frac{8,4.100}{20,0}=42% \\ \end{align} \)
\(\Rightarrow\%Si=\frac{8,4.100}{20,0}=42\%\)
Kết luận :
- Silic ở ô thứ 14, nhóm IV A, chu kì 3 của bảng tuần hoàn, tồn tại ở 2 dạng : silic tinh thể và silic vô định hình.
- Silic tinh thể có cấu trúc giống kim cương, màu xám, có ánh kim, có tính bán dẫn, có các số oxi hóa -4, 0, +2, +4.
- Trong phản ứng oxi hóa - khử, silic thể hiện tính khử hoặc tính oxi hóa.
- Silic được điều chế bằng cách dùng chất khử mạnh như magie, nhôm, cacbon khử silic đioxit ở nhiệt độ cao.
- Silic ddioxxit là chất ở dạng tinh thể, không tan trong nước, tan chậm trong dung dịch kiềm đặc, nóng, tan dễ trong kiềm nóng chảy.
- Axit silixic là chất ở dạng keo, không tan trong nước, dễ mất nước khi đun nóng.