Giải câu 4 trang - Bài 8 - SGK môn Hóa học lớp 11

Trình bày phương pháp hóa học để phân biệt các dung dịch: \(NH_3, Na_2SO_4, NH_4Cl, (NH_4)_2SO_4\). Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.

Lời giải:

Lấy mỗi dung dịch 1 mẫu thử.

1.Tác dụng với \(NaOH\): Dung dịch \(NH_4Cl\) và dung dịch \((NH_4)_2SO_4\) có khí \(NH_3\) bay ra.

Phương trình ion: \(NH_4^++OH^-\rightarrow NH_3\uparrow+H_2O\)

Cho 2 dung dịch trên tác dụng với \(BaCl_2\): dung dịch \((NH_4)_2SO_4\) xuất hiện kết tủa trắng.

Phương trình ion: \(Ba^{2+}+SO^{2-}_4\rightarrow BaSO_4\downarrow\)

\(\Rightarrow\) Muối còn lại là \(NH_4Cl\)

2.Sử dụng phenolphlatein: dung dịch \(NH_3\) khiến phenolphlatein chuyển hồng

.\(\Rightarrow\) dung dịch còn lại là \(Na_2SO_4 \)

Kết luận :
- Amoniac là chất khí không màu, có mùi khai và xốc, nhẹ hơn không khí. Khí amoniac tan rất nhiều trong nước.
- Amoniac có tính bazơ yếu và tính khử.
- Amoniac được sử dụng chủ yếu để sản xuất axit nitric, phân đạm urê, amoni nitrat, amoni sunfat,...
- Trong phòng thí nghiệm, khí amoniac được điều chế bằng cách đun nóng muối amoni.
- Tất cả các muối amoniđều tan nhiều trong nước, khi tan điện li hoàn toàn thành các ion.

Mục lục Chương 2: Nitơ - Photpho theo chương Chương 2: Nitơ - Photpho - Giải bài tập SGK Hóa học 11