Giải câu 3 trang 61 - Bài 13 - SGK môn Hóa học lớp 11

a) Lập các phương trình hoá học sau đây :
\(NH_3 + Cl_2 (dư) → N_2 + …\)                      (1)
\(NH_3 (dư) + Cl_2 → NH_4Cl +… \)              (2)
\(NH_3 + CH_3COOH → … \)                        (3)
\((NH_4)_3PO_4 → H_3PO_4 + … \)                   (4)
\(Zn(NO_3)_2 → … \)                                       (5)
b) Lập các phương trình hoá học ở dạng phân tử và dạng ion rút gọn của phản ứng giữa các chất sau đây trong dung dịch :
\(K_3PO_4\)\(Ba(NO_3)_2\)                                                    (1)
\(Na_3PO_4\)\(CaCl_2\)                                                        (2)
\(Ca(H_2PO_4)_2\)\(Ca(OH)_2\) với tỉ lệ mol 1:1                   (3)
\((NH_4)_3PO_4 + Ba(OH)_2\)                                                (4)
Lời giải:

Kết luận :
- Amoniac tan nhiều trong nước tạo thành dung dịch có tính bazơ yếu.
- Muối amoni tan trong nước, là chất điện li mạnh. Dễ bị nhiệt phân.
- Axit nitric là axit mạnh, chất oxi hóa mạnh.
- Muối nitrat dễ tan.
- Axit photphoric là axit ba nấc, độ mạnh trung bình, tác dụng với dung dịch kiềm cho ba loại muối : một muối photphat trung hòa và  hai muối photphat axit.
- Muối photphat trung hòa và photphat axit của natri, kali, amoni dễ tan.

Mục lục Chương 2: Nitơ - Photpho theo chương Chương 2: Nitơ - Photpho - Giải bài tập SGK Hóa học 11